Thứ Tư, 27 tháng 1, 2010

TƯ LIỆU

-NICOLAS COPERNICUS (1473-1543), người Balan, cha đẻ môn Thiên Văn học, tìm thấy quả đất tự quay chung quanh mình mỗi ngày và quanh mặt trời trong một năm. Ông vốn là một Linh Mục TCG Roma, trông coi một Nhà Thờ.

-BLAISE PASCAL (1623-1662), người Pháp, nhà toán học, triết gia, nỗi danh với định nghĩa vũ trụ: "Một quả cầu mà trung tâm điểm thì khắp nơi và vòng đai thì không biên giới." Blaise Pascal cũng là tác giả của những danh ngôn mà tới nay, ai cũng thấy hữu lý: "Giả như Thượng Đế không có, ta chẳng mất gì cả, nếu đã tin vào Ngài; nhưng nếu có Ngài, ta sẽ mất tất cả" và câu: "Con tim có lý lẽ riêng của nó mà lý lẽ thì không biết." Câu sau nầy, Ông muốn nói niềm tin khác với lý trí. Cũng nên nhắc lại Pascal đã là người phát minh máy tính cộng lúc mới 19 tuổi; máy nầy cũng là hình thức thuộc loại tiên khởi của computer sau nầy.

-ISAAC NEWTON (1642-1727), nhà vật lý, toán học, thiên văn, người Anh, đã tìm ra luật chuyển động của các tinh tú, hành tinh chung quanh mặt trời. Newton nỗi tiếng là một gương sáng đạo đức. Ông phát biểu : "Cái huy hoàng của thái dương hệ, các hành tinh, sao chổi, chỉ có được là do sự điều hành của Một Đấng Thông Minh, Toàn Năng nào đó. "

-RENE DESCARTES (1595-1650), nhà toán học, khoa học, triết gia, người Pháp nỗi tiếng với danh ngôn: "Tôi đang suy tư do đó tôi hiện hữu." Ông cùng Bacon được xem là hai gương mặt chính, chủ trương phát triển phuơng pháp khoa học thực nghiệm và lý giãi để tìm ra sự thật. Ông được coi là cha đẻ triết học hiện đại và là một tín đồ TCG Roma rất sùng đạo.

-JOHANNER KEPLER (1571-1630), nhà toán học, thiên văn người Đức, nghiên cứu lãnh vực ánh sáng, luật chuyển động của các hành tinh chung quanh mặt trời, trước khi Newton ra đời. Ông là một tín đồ TCG rất mộ đạo, thuộc hệ phái Tin Lành Luther.

-GALILEO GALILEI (1564-1642), dù công trình nghiên cứu của Ông về thái dương hệ tiếp nối công trình của Copernicus, đã có gây nhiều tranh cãi với Giáo Hội Roma năm 1643, nhưng Ông vẫn là người TCG Roma.

-ANTOINE LAVOISIER (1743-1794), nhà hóa học người Pháp, tìm thấy: không khí = oxygen+azote/nitrate. Ông được xem như người cha đẻ ngành hóa. Ông cũng là người tìm ra khí carbon dioxide Co2, trong không khí . Danh ngôn trở thành định lý hóa học của Ông là: "Rien ne se perd et rien ne se crée." Ông được hướng dẫn bởi Thầy Dòng Nicolas Louis de Lacaille về khoa thiên văn; tiếc thay, Cách Mạng Pháp dưới thời Robespierre đã đưa Ông lên máy chém (vì sản nghiệp của Ông và gia đình bên vợ ) và tuyên bố Cách Mạng không cần khoa học gia !

-JEAN BAPTISTE LAMARCK (1744-1829), nhà động vật, sinh học, vật lý, người Pháp, xem như một người tiên phong của học thuyết tiến hóa (Lamarckism), trước cả Darwin (1809-1882). Theo Ông, thời gian và điều kiện là 2 phương kế của thiên nhiên dùng để tạo thành vạn vật. Và, mọi đổi thay đều di truyền. Sự tiến hóa thì từ phức tạp tới hoàn thiện. Ông là người được đào tạo từ một chủng viện Dòng Jesuits.


-ROBERT BOYLE (1791-1867), nhà hóa học nỗi tiếng, có mang tên "Luật Boyle" về khí, là một tín đồ TCG, theo hệ phái Tin Lành, và rất mộ đạo. Những bài thuyết giảng của Ông đều chứng tỏ sự tìm hiểu thiên nhiên là trọng điểm của đời sống đạo hạnh.

-ALESSADRO VOLTA (1745-1827), nhà vật lý, người Ý, sáng chế Pin điện năm 1800; ông được xem là tiền phong trong lãnh vực điện lực. Có câu danh ngôn sau đây người đời gán cho Ông, không biết có đúng không: "Niềm tin như điện, bạn không thể thấy nó, nhưng có thể thấy ánh sáng."

-PIERRE SIMON LAPLACE (1749-1827), nhà toán học tài ba người Pháp, được bầu vào Viện Hàn Lâm Khoa Học năm 1773, lúc mới 24 tuổi. Ông nghiên cứu Thái Dương Hệ với tư cách một nhà thiên văn học, và đã đưa ra giả thuyết thái dương hệ là một vân cầu khổng lồ chuyển động với vận tốc càng lúc càng tăng nhanh làm tung ra những vân cầu nhỏ, từ thể lỏng, nóng qua thể lạnh, đặc tạo nên các tinh tú.

-MICHAEL FARADAY (1791-1867), nhà vật lý, hóa học, người Anh là một trong những nhà khoa học lỗi lạc nhất của thế kỹ 19. Ông nghiên cứu về điện lực và nam châm; công trình Ông đã ảnh hưởng rất nhiều tới đời sống chúng ta hôm nay, trong đó có máy vi tính, đường giây viễn liên, mạng lưới. Ông là người TCG, thuộc hệ phái Presbiterian, rất mộ đạo.

-ANDRE MARIE AMPERE (1775-1836), nhà khoa học người Pháp, được biết như tên gọi của Ông, "AMPERE," một đơn vị đo điện do Ông tìm ra. Ông là người đầu tiên đã phân biệt được vận tốc và lực của dòng điện đi qua.

-LOUIS PASTEUR (1822-1895), nhà vật lý, toán, hóa học, người Pháp, có công lớn đóng góp cho ngành vi trùng học và y khoa. Ông tìm ra thuốc chữa bệnh dịch tã trẻ em, bệnh truyền từ cừu qua người, bệnh chó dại, dâu tằm. Viện Pasteur được thành lập năm 1888 để cấp phát thuốc, cũng như nghiên cứu và chữa trị các bệnh do vi trùng vi khuẩn lây lan gây nên.

-MARIE CURIE (1867-1922), nhà toán, vật lý học, người Balan, Giám Đốc Phòng Thí Nghiệm Curie, thuộc Đại Học Paris thành lập năm 1914 và cũng là Giáo Sư Môn Vật Lý. Bà được tặng giải Nobel Vật Lý năm 1903 và Giải Nobel Hóa Học năm 1911 nhờ việc khám phá chất radium, một hóa chất màu trắng để sau nầy chữa bệnh ung thư.

-THOMAS ALVA EDISON (1847-1931), nhà sáng chế, thương gia, người Hoa Kỳ, đã chế tạo máy hát, bóng đèn điện, và có công nhiều trong lãnh vực truyền thông, như chính Ông đã là người điều hành máy vô tuyến viễn liên do Ông sáng chế. Ông cũng là tác giả của máy phát điện và, nhà máy điện đầu tiên của Ông được thiết lập tai New York (Manhattan Island) .

-GEORGE LEMAITRE (1894-1966), nhà vật lý, toán, cơ khí, nhân chủng học, người Bỉ (Belge). Tiến Sĩ Khoa Học năm 1920, thụ phong Linh Mục năm 1923. Ông là một LM "tọc mạch" thích tìm hiểu công việc của các nhà nghiên cứu về vũ trụ như EDWIN P. HUBBLE và HARLOW SHAPLEY. Từ năm 1927, Ông là Giãng Sư Đại Học Leuven. Sau khi nghiên cứu về tia sáng vũ trụ, Ông đưa ra đề tài thảo luận về sự tiến hóa của vũ trụ năm 1933 và giả thuyết về nguyên tử tiên khởi năm 1946. Ông được tặng Giải Khoa Học cao quí nhất của Vua Bỉ Leopold III, Giải Francqui. Năm 1960, Ông được phong chức Giám Đốc Học Viện Khoa Học Giáo Hoàng. Ông là tác giả của thuyết BIG BANG, thuyết có nhiều ảnh hưỏng cho tới ngày nay và cũng đã được ngay cả Albert Einstein vỗ tay ca ngợi trong một buổi thuyết trình của Edwin P. Hubble.

-GEORGE MENDEL (1822-1884), nhà toán học và là một Thầy Bề Trên Dòng Tu người Áo (Austria). Ông đặt nền tảng cho ngành di truyền học được gọi là Mendelianism, 3 năm trước Darwin xuất bản "The Origins of Species."

-WILLIAM THOMSON KELVIN (1824-1907), khoa học gia người Anh, giỏi về nhiều lãnh vực, được xem như ông tổ của khoa vật lý hiện đại, xếp ngang hàng với Isaac Newton vì ảnh hưởng của Ông trong Thế Kỹ 20. Ông là một người TCG tích cực dấn thân, ngược lại với một số bạn bè vô thần, chống phá đạo.

-MAX PLANCK (1858-1947), nhà khoa học vật lý người Đức, làm đảo lộn sự hiểu biết về nguyên tử của thời đại với thuyết quantum, lượng tử. Ông cũng là người TCG tích cực dấn thân, tin tưởng vào sự hiện hữu của Thượng Đế, một Đấng cực kỳ thông minh, toàn năng, ở khắp mọi nơi . Theo Ông, người vô thần chỉ chú tâm vào mặt ngoài mà không nghĩ đến cái ý nghĩa thần thánh của những biểu tượng vũ trụ.

-GUGLIELMO MARCONI (1847-11937), kỹ sư điện người Ý, phát minh vô tuyến viễn thông, được giải Nobel năm 1908. Ông vừa là hội viên Hàn Lâm Viện Ý, hội viên Hàn Lâm Viện Giáo Hoàng Roma .

-ALBERT EINSTEIN (1879-1955), khoa học gia vật lý, sinh tại Đức, quốc tịch Mỹ. Ông là số 1 trong số các nhà vật lý, tác giả quả bom nguyên tử đầu tiên có tên "Little Boy", thả xuống Hiroshima tháng 8/06/45 và riêng Ông, tác giả thuyết tương đối, làm đảo lộn quan niệm khoa học thời đại. Thuyết nầy dẫn tới kết luận là vũ trụ có giai đoạn khởi đầu. Edwin Hubble cũng đã xác nhận là vũ trụ đã bành trướng và trong khoảng thời gian quá khứ nào đó nó đã được bắt đầu hình thành. Ông được giải Nobel năm 1922. Về niềm tin, tuy bán tính bán nghi, nhưng Ông xác nhận nhiều lần là Ông không phải là người vô thần và cũng không nghĩ là Ông thuộc Phiếm Thần ( I'm not an atheist and don't think I can call myself a pantheist). Đối với Ông đứng trước vũ trụ, Ông xem như mình ở vị thế một đứa bé đi vào một thư viện đầy sách vở viết bằng nhiều thứ tiếng. Đứa bé biết rằng phải có ai đó đã viết các sách kia, nhưng không biết họ viết thế nào và cũng chẳng biết ngôn ngữ họ xử dụng. Nó mù mờ về cách sắp xếp có trật tự kỳ diệu. Với Ông, đó xem như là thái độ của một người thông minh nhất đối với vấn đề Thượng Đế. Einstein phản bác niềm tin vào một Thượng Đế có nhân tính (Personal God), vì Ông lập luận rằng Thượng Đế đầy quyền năng tạo nên vũ trụ huy hoàng tuyệt vời như thế nầy, không thể cho phép ác quỉ cũng như những khổ nạn trần ai tồn tại. Nhưng có người cũng phản bác lại là Einstein hình như không nhận thấy rằng chúng ta không thể chọn lựa giữa cái TỐT và cái XẤU nếu chỉ có cái TỐT mà không có cái XẤU. Điều đó có nghĩa là chọn cái tốt khi mọi cái đều tốt, là không phải chọn lựa. Nói tóm, Einstein là một nhà bác học hữu thần. Trong những ngày tháng cuối đời, Ông nói vũ trụ quá kỳ diệu khiến Ông kinh ngạc và tạo nơi Ông cái mà Ông gọi là lòng đạo. Có danh ngôn sau đây của Ông đáng nhớ: "Khoa học mà vô tôn giáo là què, tôn giáo không khoa học là mù." (Science without religion is lame, religion without science is blind). Và, để hiểu thêm về Einstein, còn có câu đáng nhớ nữa là chúng ta có hai đường để chọn lựa trong cuộc sống: "Một là xem như thể không có gì gọi là phép lạ cả . Hai là mọi sự đều là phép lạ ." (One is as though nothing is a miracle. The other is as everything is a miracle). Dĩ nhiên câu sau nầy là nhằm nói về vũ trụ .


THÁI ĐỘ CỦA CÁC NHÀ KHOA HỌC ĐỐI VỚI TÔN GIÁO


Theo nghiên cứu của FARR CURLIN, giáo sư y khoa Trường Đại Học Chicago :

76% Bác Sĩ Y Khoa tin có Thượng Đế
90% Bác Sĩ người Mỹ đi lễ Nhà Thờ khi có dịp (so với 80% các cụ già)

Theo thăm dò năm 1996, phần đông các nhà toán học tin có Thượng Đế, ngược lại với những nhà sinh vật học

Số đông các phi hành gia đều có tôn giáo:

-JAMES IRWIN (Apollo 15) tường trình Ông đã có nghe tiếng huýt gió của Thượng Đế trên Mặt Trăng ở rặng núi Appennine Mountains.
Khi trở về trái đất, Ông xin về hưu và thành lập một hệ phái tôn giáo.



-BUZZ ALDRIN đã tổ chức rước lễ (Mình Thánh Chúa) khi ở trên Mặt Trăng

-CHARLIE DUKE trở lại TCG sau khi đi bộ trên Mặt Trăng vì Ông
đã thấy cái gì đó

-CHARLES MOSS DUKE,Jr Trung Tướng Không Quân Hoa Kỳ, hoa tiêu Apollo 16, là một giáo sĩ hệ phái Tin lành Đấng Christ

-WERNHER VON BRAUN (1917-1977 ) thám hiểm Mặt Trăng thành công năm 1967; Ông cùng 3 phi hành gia bạn cắm cờ Mỹ và đặt ca vịnh trên cung hằng, ngợi khen Đấng Tạo Hóa. Năm 1976 khi diễn thuyết tại Philadelphia, Bang Pennsylvania, Ông đã xác quyết rằng : "Sự bao la huy hoàng của vũ trụ đã làm cho đức tin vào Đấng Tạo Hóa của tôi được tăng thêm. Khoa học và đạo không thể mâu thuẫn nhau, nhưng là chị em ruột thịt vì KHOA HỌC TÌM THẤY SỰ HUY HOÀNG CỦA VẠN VẬT MÀ ĐẠO THÌ TÌM THẤY ĐẤNG TẠO HÓA QUYỀN NĂNG ĐÃ DỰNG NÊN VẠN VẬT TỐT ĐẸP LẠ LÙNG." Ông còn nói tiếp," đạo không phải là một di sản mà người đời sau hưởng thụ và bảo vệ, nhưng đạo cũng như khoa học phải thẳng tiến, người tín hữu phải tìm hiểu đạo và nhà khoa học phải khổ công nghiên cứu mới thành bác học." (cf. Newspaper San Jose Mercury July 1977 Science & Religion)


DANH NHÂN THẾ GIỚI VÀ TÔN GIÁO
THẾ KỶ 21 LÙI LẠI 16


I. GIẢI NOBEL KHOA HỌC

1. Albert EINSTEIN Vật Lý Do Thái Giáo
2. Max PLANCK nt Tin Lành
3. Erwin SCHROEDINGER nt Công Giáo
4. Werner HESENBERG nt Tin ành
5. Robert MILLIKAN nt Tin Lành
6. Charles TOWNES nt Tin Lành
7. Arthur SCHAWLOW nt Tin Lành
8. William PHILLIPS nt Tin Lành
9. William BRAGG nt Tin Lành
10. Guglielmo MARCONI nt Công Giáo
11. Arthur COMPTON nt Tin Lành
12. Arno PENSIAS nt Do Thái Giáo
13. Nevill MOTT nt Anh Giáo
14. Isidor Isaac RABI nt Do Thái Giáo
15. Abdus SALAM nt Hồi Giáo
16. Antony HEWISH nt Tin Lành
17. Joseph J. THOMSON nt Anh Giáo
18. Alexis CARREL Y Khoa Công Giáo
19. John ECCLES nt Công Giáo
20. Joseph MURRAY nt Công Giáo
21. Ernst CHAIN nt Do Thái Giáo
22. George WALD nt Do Thái Giáo
23. Ronald ROSS nt Tin Lành
24. Derek BARTON Hóa Học Tin Lành
25. Christian ANFISEN nt Do Thái Giáo
26. Walter KOHN nt Do Thái Giáo
27. Richard SMALLEY nt Tin Lành

II. GIẢI NOBEL VĂN CHƯƠNG

28. T.S. ELIOT Văn Chương Anh Giáo
29. Rudyard KIPLING nt Anh Giáo
30. Alexander SOLZHENITSYN nt Chính Thống Giáo
31. Francois MAURIAC nt Công Giáo
32. Hermann HESSE nt TCG (phái ?)
33. Winston CHURCHIL nt Anh Giáo
34. Jean-Paul SARTRE nt Nhiều phái
35. Sigrid UNDSET nt Tin Lành/Công Giáo
36. Rabindranath TAGORE nt Ấn Giáo Hindu
37. Rudolf EUCKEN nt TCG (phái?)
38. Isaac SINGER nt Do Thái Giáo

III. GIẢI NOBEL HÒA BÌNH

39. Albert SCHWEITZER Hòa Bình Tin Lành
40. Jimmy CARTER nt Tin Lành
41. Theodore ROOSEVELT nt Tin Lành
42. Woodrow WILSON nt Tin Lành
43. Frederick de KLERK nt Tin Lành
44. Nelson MANDELA nt TCG (phái ?)
45. Kim DAE-JUNG nt Công Giáo
46. Dag HAMMARSKJOELD nt TCG (phái ?)
47. Martin Luther KING, JR nt Tin Lành
48. Adolfo Perez ESQUIVEL nt Công Giáo
49. Desmond TUTU nt Anh Giáo
50. John R. MOTT nt Tin Lành
51. Mother TERESA nt Công Giáo

IV. CÁC VĨ NHÂN VÀ THƯỢNG ĐẾ

-Sren KIERKEGAARD, đại triết gia phái hiện sinh, người Đan Mạch, trước đã nói: "chuyện tìm kiếm sự hiện hữu của Thượng Đế là một trong những chuyện buồn cười nhứt." Thế mà rồi cuối cùng tin có Thượng Đế. Ông nói: "Những công trình vĩ đại là những công trình chỉ có Thượng Đế mới điều hành được."

-Robert BROWNING và Perey Bysshe SHELLEY, cả hai thi hào người Anh, trước chủ trương vô thần, sau đó hai Ông trở lại tin Thượng Đế và nói: "Sự hiện hữu của Thượng Đế là chắc chắn khỏi cần chứng minh."

-Jean Jacques ROUSSEAU, văn hào và triết gia người Pháp, thấy Thượng Đế qua "Tấm bảng đen của vũ trụ."

-Franz LISZT, đại nhạc sư, người Hung Gia Lợi nói: " Lời của Thượng Đế được biểu hiện qua công trình của các nghệ nhân tài ba."

-Eugene DELACROIX, danh họa, người Pháp cũng nói: " Không nghi ngờ gì nữa, Thượng Đế là nguồn cảm hứng của các nghệ nhân biệt tài."

-Ludwig Van BEETHOVEN, nhạc sĩ tài hoa, người Đức, suốt đời là một người TCG mẫu mực.

-Franz SCHUBERT, nhạc sĩ tài ba, người Áo tâm tình: "Đấng cứu vớt tôi chính là Đấng Christ, Người Đã Sống Lại Hiễn Vinh."

-William SHAKESPEARE, đại thi hào người Anh, cuối đời xác quyết niềm tin của mình vào quyền năng của Đức Jesus Christ.

-Johanne Wolfgang GOETHE, khoa học gia kiêm văn hào, người Đức, cũng xác quyết niềm tin của Ông vào Đấng Christ, không gì có thể lay chuyển được.

-Ralph Waldo EMERSON, đại thi hào, người Hoa Kỳ, nói: "Ông thấy hình bóng Thượng Đế qua vạn vật."

-Paul CEZANNE, danh họa, người Pháp thấy nơi tôn giáo là nguồn cảm hứng để Ông vươn lên.

-MICHELANGELO, kiến trúc sư, thi sĩ, đại danh họa, người Ý, thấy Thượng Đế là nguồn sáng tạo cho các công trình tuyệt vời của Ông.

-Leo TOLSTOY, đại văn hào, người Nga nói: " Cuộc đời có ý nghĩa chỉ khi nó thực hiện được mục tiêu của Thượng Đế."

-Johanne Sebastian BACH, nhạc sĩ thiên tài, người Đức, kết luận ngắn gọn sau khi hoàn thành phần lớn các công trình: " Chỉ để làm sáng danh Thượng Đế."

-Van Rijin REMBRANDT, đại nghệ nhân, người Hòa Lan theo Tin Lành

Ngoài các vĩ nhân trên, các họa sĩ, nhạc sĩ, văn thi hào, triết gia sáng giá sau đây, đa số thuộc thế kỷ 20, cũng đều đặt niềm tin vào Đấng Tạo Hóa, Thượng Đế, Thiên Chúa.

A. WITTGENSTEIN, BERGSON, De CHARDIN, WEIL. Họ là những triết gia danh tiếng.

B. STRAVINSKY, ROSSINI, SIBELIUS, MASCAGNI, RENOIR. Họ là những nhạc sĩ, nghệ sĩ danh tiếng.

C. SHAW, D.H.LAWRENCE, PIRANDELLO, DELEDDA, RILKE, SOLZHENITSYN. Họ là những văn thi nhân danh tiếng.

Số ít những ai cố tình chối bỏ, đặc biệt là những người phỉ báng thô bỉ Thượng Đế, tới ngày lìa đời, chắc sẽ không được Ngài gia ân. Những ai có chút ý thức, không thể kết luận rằng làm gì có Thượng Đế, mà phải noi gương những vĩ nhân trong quá khứ cũng như hiện tại, đa số đã và đang có niềm tin vào Thượng Đế

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét